XtGem Forum catalog
Thông Báo
<br /> <br /> Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954) <br /> - THPT Cộng Hòa Blog
> >
thpt cong hoa



Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)

Huấn Bùi Thanh Huấn Bùi Thanh (Admin) [ON]
#1 Facebook

Bài 20:

CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC

CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)

I. Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava

1. Hoàn cảnh

- Qua 8 năm chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp thiệt hại ngày càng lớn:

+ 1953 bị loại khỏi vòng chiến 39 vạn quân, tiêu tốn 2000 tỉ phrăng.

+ Rơi vào thế phòng ngự bị động, sa lầy trong chiến tranh Đông Dương.

- Mĩ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược, chuẩn bị thay thế Pháp.

- 5/1953 Pháp – Mĩ thoả thuận ra kế hoạch quân sự mới: Kế hoạch Nava.

2. Nội dung kế hoạch

- Bước 1: Thu – đông 1953 và xuân 1954

+ Phòng ngự chiến lược ở Bắc bộ, bình định Trung bộ và Nam Đông Dương.

+ Tập trung binh lực, xây dựng một lực lượng cơ động chiến lược mạnh.

- Bước 2: Thu – đông 1954 tấn công chiến lược ở Bắc bộ giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng.

II. Cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953 – 1954

- Phương hướng của ta trong chiến lược Đông – xuân 1953-1954: tập trung lực lượng mở cuộc tần công vào những hướng quan trọng về chiến lược, mà địch yếu nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc địch phải phân tán lực lượng để đối phó.

- Cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân -1

+ 12/1953 chiến dịch Tây Bắc giải phóng Lai Châu, uy hiếp Điện Biên Phủ  nơi tập trung binh lực thứ hai.

+ 12/1953 chiến dịch Trung Lào giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Savanakhét và Sênô  nơi tập trung binh lực thứ ba.

+ 1/1954 chiến dịch Thượng Lào giải phóng Phong xalì và uy hiếp Luông Phabăng nơi tập trung binh lực thứ tư.

+ 2/1954 chiến dịch Bắc Tây Nguyên giải phóng Kontum, uy hiếp Plâyku  nơi tập trung lực lượng thứ năm.

- Phối hợp với chiến trường chính, vùng sau lưng địch, ta đẩy mạnh chiến tranh du kích Nam bộ, Bình - Trị - Thiên.

- Tác dụng:

+ Buộc địch phân tán lực lượng đối phó với ta.

+ Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.

+ Tạo điều kiện cho ta mở cuộc tiến công quyết định ở Điện Biên Phủ.

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ

a. Âm mưu của Pháp – Mĩ

- Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược ở Đông Dương.

- Bước đầu kế hoạch Nava bị phá sản. Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ở Đông Dương, thành trung tâm của Kế hoạch Nava.

- Lực lượng 16200 quân, gồm 3 phân khu với 49 cứ điểm.

b. Chủ trương của ta

- Đầu 12/1953 Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ Điện Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.

- Chuẩn bị:

+ Ta huy động 55000 quân với mọi phương tiện và lực lượng vận chuyển hàng nghìn tấn vũ khí, đạn dược, 27 nghìn tấn gạo ra mặt trận.

+ Đầu 3/1954 công tác chuẩn bị đã hoàn tất.

c. Diễn biến chiến dịch

Chia làm 3 đợt:

- Đợt 1: 0.00073922438303196

+ Quân ta tấn công căn cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.

+ Diệt gần 2000 tên địch.

- Đợt 2: 0.0012794268167861

+ Ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu Mường Thanh…

+ Chiếm phần lớn các căn cứ địch, hình thành thế bao vây chia cắt, khống chế địch.

- Đợt 3: 2.0470829068577E-5

+ Ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam.

+ Tiêu diệt các cứ điểm còn lại.

+ Chiều 7/5 quân ta đánh vào sở chỉ huy địch, 17g30phút cùng ngày, bắt sống Đờcát và toàn bộ tham mưu địch.

- Trên chiến trường toàn quốc, phối hợp chặt chẽ làm phân tán, tiêu hao lực lượng địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

d. Kết quả

- Đông – xuân 1953-1954 và Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến đấu 128200 tên địch, thu 19000 súng máy các loại, 162 máy bay, 81 đại bác, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.

- Riêng Điện Biên Phủ loại 16200 tên địch, 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.

e. Ý nghĩa

- Đây là thắng lợi lớn nhất trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Đập tan hoàn toàn Kế hoạch Nava, giáng một đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp.

- Làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi.

III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương

1. Hội nghị Giơnevơ

a. Hoàn cảnh

- Đông – xuân 1953-1954 ta đẩy mạnh cuộc đấu tranh ngoại giao.

- 1/1954 Ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp ở Béclin thoả thuận triệu tập Hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hoà bình ở Đông Dương.

b. Diễn biến Hội nghị

- 8/5/1954 Hội nghị thảo luận về vấn đề lập lại hoà bình ở Đông Dương.

- Cuộc đấu tranh trên bàn Hội nghị diễn ra rất gay go, phức tạp vì lập trường của các bên khác nhau.

- 21/7/1954 Hiệp định Giơnevơ được ký kết.

2. Hiệp định Giơnevơ

a. Nội dung

- Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương, không can thiệp vào công việc nội bộ của 3 nước.

- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực. Việt Nam lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới quân sự tạm thời.

- Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương. Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương.

- Việt Nam sẽ thống nhất bằng một cuộc tuyển cử tự do vào 7/1956.

- Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí hiệp định và những người kế tục sự nghiệp của họ.

b. Ý nghĩa

- Hiệp định là văn bản pháp lý quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Đông Dương.

- Đánh dấu thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta, miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

- Buộc Pháp chấm dứt chiến tranh, rút quân về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954)

1. Nguyên nhân thắng lợi

- Sự lãnh đạo sang suốt của Đảng, đứng đầu là *** .

- Mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước.

- Sự đoàn kết của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.

- Lực lượng vũ trang 3 thứ quân được xây dựng, không ngừng lớn mạnh.

- Hậu phương vững chắc về mọi mặt.

- Tinh thần đoàn kết chiến đấu giữa 3 dân tộc Đông Dương, sự ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, các nước XHCN và nhân dân tiến bộ thế giới.

2. Ý nghĩa lịch sử

- Chấm dứt chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta.

- Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.

- Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược và âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc Á, Phi, Mĩ Latinh.

* * *

Tags:

/> /> Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC 1913 />



Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)

Chia sẻ:
Cùng Chuyên Mục :
tại sao chỉ trong năm 1917 ở nga xảy ra tới 2 cuộc cách mạng?
Sự di truyền các gen trội lặn trên nhiễm sắc thể thường
Cấu trúc không gian của quần thể
Bài 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT
Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000)
Bài 25: VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 – 1986)
Bài 24: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC NĂM 1975
Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)
Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
Trang chủ
Copyright THPT Cộng Hòa - Huấn Bùi Thanh Blog

Blog học tập THPT Cộng Hòa

Hiện đang Có : 1 Bạn đang đọc trang này
Hôm Nay : 64
Tuần Này :81
Tháng Này :190