XtGem Forum catalog
Thông Báo
<br /> <br /> Bài 21:<br /> <br /> XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC<br /> <br /> ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ<br /> <br /> VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)<br /> - THPT Cộng Hòa Blog
> >
thpt cong hoa



Bài 21:

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC

ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ

VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

Huấn Bùi Thanh Huấn Bùi Thanh (Admin) [ON]
#1 Facebook



I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương

1. Quá trình các bên thi hành Hiệp định

- Phía ta: nghiêm chỉnh thi hành những điều khoản của Hiệp định:

+ 10/1954 quân ta về tiếp quản thủ đô.

+ 1/1955 Trung ương Đảng, Chính phủ, *** về thủ đô.

- Phía Pháp:

+ 5/1955 toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi Cát Bà (Hải Phòng).

+ 5/1956 Pháp rút quân khỏi Việt Nam khi chưa Tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam - Bắc.

- Mĩ: âm mưu thay chân Pháp ở miền Nam, dựng lên chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm, hòng chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở ĐNÁ.

2. Đặc điểm tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ

- Đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau:

+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng.

+ Miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

- Nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới:

+ Miền Bắc hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế, tiến lên CNXH.

+ Miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thực hiện hoà bình, thống nhất đất nước.

II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 – 1960)

1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954 – 1957)

a. Hoàn thành cải cách ruộng đất

- Sau hoà bình lập lại, Đảng, Chính phủ quyết định "đẩy mạnh phát động quần chúng thực hiện cải cách ruộng đất".

- 1954-1956 diễn ra 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất ở 22 tỉnh đồng bằng và trung du.

- Kết quả:

+ Sau 5 đợt cải cách (một đợt trong kháng chiến) đã tịch thu, trưng thu, trưng mua khoảng 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu công cụ chia cho nông dân.

+ Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố.

- Hạn chế: đấu tố tràn lan, phân biệt đối xử, qui nhầm thành phần…

b. Khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh

- Thành tựu:

+ Cuối 1957 sản lượng nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.

+ Công nghiệp: cuối năm 1957, miền Bắc có 97 nhà máy do nhà nước quản lý.

+ Giao thông vận tải: khôi phục 700 km đường sắt, khôi phục sửa chữa hàng nghìn km đường ôtô.

+ Thủ công nghiệp, thương nghiệp: nhanh chóng được khôi phục.

+ Văn hoá, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, một số trường Đại học được xây dựng, xoá mù chữ cho hơn 1 triệu người.

- Ý nghĩa:

+ Kinh tế miền Bắc được phục hồi.

+ Đời sống nhân dân được cải thiện.

+ Củng cố miền Bắc và cổ vũ cho nhân dân miền Nam.

2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế, xã hội (1958 – 1960)

a. Cải tạo quan hệ sản xuất

- 1958-1960 cải tạo XHCN làm trọng tâm: cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh. Khâu chính là hợp tác hoá nông nghiệp.

- Kết quả:

+ Cuối 1960, miền Bắc có trên 85% nông hộ, 70% ruộng đất được đưa vào hợp tác xã nông nghiệp.

+ 87% thợ thủ công, 45% buôn bán nhỏ vào hợp tác xã, một bộ phận chuyển sang mậu dịch viên.

+ 95% hộ tư bản vào công tư hợp doanh.

- Hạn chế:

+ Đồng nhất cải tạo với xoá bỏ tư hữu và các thành phần kinh tế cá thể.

+ Vi phạm nguyên tắc tự nguỵên, thiếu công bằng, dân chủ không phát huy được sự chủ động sáng tạo của quần chúng.

b. Bước đầu phát triển kinh tế, xã hội

- Trong phát triển kinh tế, trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh.

- 1960 đã có 172 xí nghiệp do Trung ương quản lí, 500 xí nghiệp do địa phương quản lí.

- Văn hoá, giáo dục, y tế có bước phát triển.

III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới Đồng Khởi (1954 – 1960)

1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng (1954 – 1959)

a. Chủ trương của ta

- Sau hiệp định Giơnevơ, cách mạng miền Nam chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm.

- Đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, bảo vệ hoà bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.

b. Diễn biến

- 8/1954 "Phong trào hoà bình" của nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn diễn ra sôi nổi, lan rộng.

- Phong trào bị địch khủng bố, đàn áp nhưng vẫn phát triển mở rộng và thay đổi hình thức cho phù hợp:

+ Vừa đòi thi hành Hiệp định, vừa chống khủng bố đàn áp.

+ Từ đấu tranh chính trị hoà bình chuyển sang dung bạo lực, đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.

2. Phong trào "Đồng Khởi" 1959 – 1960

a. Nguyên nhân

- Những năm 1957 – 1959, cách mạng miền Nam gặp muôn vàn khó khăn, tổn thất.

+ 5/1957 Diệm ra luật đặt Đảng *** ngoài vòng pháp luật, ra luật 10/59.

+ Hàng vạn cán bộ đảng viên, hàng chục vạn đồng bào yêu nước bị tù đày.

Yêu cầu phải có bịên pháp đấu tranh quyết liệt để vượt qua thử thách.

- 1/1959 Hội nghị Trung ương lần 15 đã quyết định:

+ Miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng, đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.

+ Phương hướng: khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân bằng con đường đấu tranh chính trị là chủ yếu, kết hợp với đấu tranh vũ trang.

b. Diễn biến

- Phong trào nổi dậy lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh, Bác Ái 0.0010209290454313, Trà Bồng 0.0040837161817254, sau đó lan rộng toàn miền Nam trở thành cao trào.

- Tiêu biểu ở Bến Tre: 17/1/1960, nhân dân 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày đã nổi dậy, sau đó mau chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre. Quần chúng nổi dậy phá tan chính quyền địch, thành lập UBND tự quản.

- Phong trào lan ra các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và Trung Trung Bộ.

- Kết quả: làm chủ 600/1298 xã ở Nam Bộ, 3200/5721 thôn Tây Nguyên.

c. Ý nghĩa

- Giáng một đòn nặng nề vào chính sách thực dân kiểu mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền Diệm.

- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

- 20/12/1960 Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời, đoàn kết toàn dân đấu tranh.

IV. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng 0.0045918367346939

- Thời gian: từ 5-10/9/1960 tại thủ đô Hà Nội.

- Nội dung: đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng từng miền.

+ Cách mạng miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp phát triển của cách mạng cả nước.

+ Cách mạng miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp với sự nghiệp giải phóng miền Nam.

+ Khẳng định cách mạng hai miền có mối quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau, nhằm hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất đất nước.

+ Thông qua kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất -4.

+ Bầu Ban chấp hành Trung ương mới do Lê Duẩn làm Bí thư thứ nhất.

2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm (1961 – 1965)

- Nhiệm vụ:

+ Phát triển công nông nghiệp, tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa.

+ Củng cố, tăng cường thành phần kinh tế quốc doanh.

+ Cải thiện đời sống nhân dân.

- Nông nghiệp:

+ Xây dựng hợp tác xã bậc cao, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, phát triển thuỷ lợi.

+ Kết quả: công trình thuỷ nông Bắc – Hưng - Hải được xây dựng. Nhiều hợp tác xã đạt, vượt 5 tấn/ha.

- Công nghiệp:

+ Ưu tiên vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

+ Kết quả:

. 1965 so với 1960 sản lượng công nghiệp tăng 3 lần.

. 1961-1965 hàng trăm cơ sở công nghiệp mới được xây dựng.

. Công nghiệp quốc doanh chiếm 93%, giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

- Thương nghiệp:

+ Ưu tiên phát triển thương nghiệp quốc doanh.

+ Kết quả: thương nghiệp quốc doanh chiếm lĩnh thị trường, góp phần phát triển kinh tế, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân.

- Giao thông:

+ Củng cố hệ thống giao thông.

+ Kết quả: giao thông trong nước và quốc tế thuận lợi hơn.

- Giáo dục, y tế:

+ Đầu tư phát triển.

+ Kết quả: hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh, 900 trường tiểu học, trung học, 18 trường chuyên nghiệp…

- Xây dựng được 6000 cơ sở y tế.

V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của đế quốc Mĩ (1961 – 1965)

1. Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam

a. Hoàn cảnh ra đời

- Cuối 1960, hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại. Mĩ phải chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" -4.

b. Nội dung

- "Chiến tranh đặc biệt" là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị, phương tiện chiến tranh của Mĩ.

- Âm mưu: dùng người Việt đánh người Việt.

- Thực hiện: bằng 2 kế hoạch là Xtalây – Taylo và Giônxơn - Mắc-na-ma-ra.

- Tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm, đưa vào miền Nam cố vấn quân sự, trang bị phương tiện chiến tranh hiện đại, với chiến thuật "trực thăng vận", "thiết xa vận".

- Tăng lực lượng quân đội Sài Gòn, lập bộ chỉ huy quân sự (MACV).

- Dồn dân, lập ấp chiến lược, bình định miền Nam.

- Mở các cuộc hành quân càn quét, tiêu diệt lực lượng cách mạng.

- Hoạt động chống phá miền Bắc, phong toả biên giới, vùng biển, ngăn chặn, chi viện miền Bắc vào miền Nam.

2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược "chiến tranh đặc biệt" của Mĩ

- 1961 đáp ứng yêu cầu phát triển cách mạng, Trung ương Cục miền Nam và quân giải phóng miền Nam ra đời.

- Mặt trận lãnh đạo cách mạng miền Nam đấu tranh chống Mĩ và chính quyền Sài Gòn, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tấn công địch trên cả 3 vùng chiến lược, phối hợp 3 mũi giáp công.

- Đấu tranh chống và phá ấp chiến lược diễn ra gay go, quyết liệt từng mảng ấp chiến lược bị phá vỡ. Đến cuối 1962, cách mạng kiểm soát được trên một nửa ấp chiến lược với 70% nông dân miền Nam.

- Chính trị:

+ Phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân trong các đô thị lớn, ở Huế - Sài Gòn – Đà Nẵng diễn ra sôi nổi.

+ Tiêu biểu đấu tranh của đội quân tóc dài và tăng ni phật tử làm chính quyền Diệm bị lung lay tận gốc.

+ 1/11/1963 Diệm – Nhu bị đảo chính.

- Quân sự:

+ 2/1/1963 ta giành thắng lợi mở đầu ở ấp Bắc (Mĩ Tho). Chứng minh khả năng nhân dân miền Nam đánh bại được "Chiến tranh đặc biệt".

+ Đông – xuân 1964-1965 quân ta mở chiến dịch tấn công địch ở miền Đông Nam Bộ. 12/1964 giành thắng lợi lớn ở Bình Giã (Bà Rịa), đánh bại chiến thuật "trực thăng vận, thiết xa vận"  Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản về cơ bản.

+ Tiếp đó, quân ta giành thắng lợi ở An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài khiến quân đội Sài Gòn có nguy cơ tan rã  "Chiến tranh đặc biệt" bị phá sản hoàn toàn.

* * *

Tags:

/> /> Bài 21: /> /> XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA HỘI MIỀN BẮC /> /> ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC /> /> VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN MIỀN NAM 1912 />



Bài 21:

XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC

ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ

VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)

Chia sẻ:
Cùng Chuyên Mục :
tại sao chỉ trong năm 1917 ở nga xảy ra tới 2 cuộc cách mạng?
Sự di truyền các gen trội lặn trên nhiễm sắc thể thường
Cấu trúc không gian của quần thể
Bài 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT
Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000)
Bài 25: VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 – 1986)
Bài 24: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC NĂM 1975
Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)
Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
Trang chủ
Copyright THPT Cộng Hòa - Huấn Bùi Thanh Blog

Blog học tập THPT Cộng Hòa

Hiện đang Có : 1 Bạn đang đọc trang này
Hôm Nay : 105
Tuần Này :122
Tháng Này :231