Polly po-cket
Thông Báo
Bài 22:<br /> <br /> NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU<br /> <br /> CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC.<br /> <br /> NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT - THPT Cộng Hòa Blog
> >
thpt cong hoa

Bài 22:

NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU

CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC.

NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT

Huấn Bùi Thanh Huấn Bùi Thanh (Admin) [ON]
#1 Facebook



-8

I. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của đế quốc Mĩ ở miền Nam (1965 – 1968)

1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam

Giữa 1965 "Chiến tranh đặc biệt" thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng "Chiến tranh phá hoại" miền Bắc.

- Nội dung:

+ Là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn.

+ Nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hoả lực để áp đảo quân chủ lực của ta, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy quân ta trở về phòng ngự, tiến tới kết thúc chiến tranh.

+ Ồ ạt đưa quân Mĩ và đồng minh vào miền Nam. Quân số cao nhất 1969 gần 1,5 triệu (quân Mĩ hơn nửa triệu).

+ Mở cuộc hành quân "tìm diệt" vào căn cứ quân ta ở Vạn Tường (Quãng Ngãi).

+ Thực hiện hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định" vào căn cứ kháng chiến.

2. Chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ

a. Chiến thắng Vạn Tường (Quãng Ngãi)

- 8/1965 quân giải phóng của ta gồm 1 trung đoàn chủ lực cùng với quân du kích và nhân dân địa phương, đã đập tan cuộc càn quét của 9000 lính Mĩ vào Vạn Tường, có xe tăng, pháo binh, máy bay yểm trợ.

- Ý nghĩa:

+ Chiến thắng Vạn Tường được coi là "ấp Bắc" đối với quân Mĩ.

+ Khẳng định nhân dân ta có thể đánh bại Mĩ trong "Chiến tranh cục bộ".

+ Mở đầu cao trào "tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt" trên khắp miền Nam.

b. Chiến thắng mùa khô năm 1965 – 1966 và 1966 – 1967

- Đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô lần 1 với 450 cuộc hành quân, có 5 cuộc hành quân "tìm diệt" lớn vào 2 hướng chính là Đông Nam Bộ và Liên khu 5.

- Đập tan các cuộc phản công Chiến lược mùa khô lần 2 với 895 cuộc hành quân, có 3 cuộc hành quân lớn đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.

- Cùng với phong trào khoá ấp chiến lược, phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị dâng cao ở Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn

- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Xuân 1968 căn cứ vào điều kiện lịch sử thuận lợi:

+ Mĩ diễn ra bầu cử tổng thống nên nảy sinh nhiều mâu thuẫn.

+ Ta giành được lợi thế sau thắng lợi hai mùa khô.

- Ta chủ trương mở cuộc tiến công và nổi dậy toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng quân Mĩ và đồng minh, đánh sập chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ đàm phán và rút quân.

b. Diễn biến

- Đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 tổng tiến công và nổi dậy mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược bất ngờ của ta vào hầu khắp các đô thị miền Nam gồm 3 đợt:

+ Tháng 1 đến tháng 2.

+ Tháng 5 đến tháng 6.

+ Tháng 8 đến tháng 9.

- Quân ta tấn công vào các vị trí đầu não của địch ở Sài Gòn.

- Ở miền Nam, ta đồng loạt tiến công và nổi dậy 37/44 tỉnh, 4/6 đô thị lớn, khắp các ấp chiến lược và nhiều vùng nông thôn.

- Từ trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy, Mặt trận đoàn kết dân tộc chống Mĩ cứu nước ngày càng mở rộng.

c. Kết quả

- Đợt 1: ta loại khỏi vòng chiến 147000 tên địch (43000 lính Mĩ), phá hủy một khối lượng lớn vật chất và phương tiện chiến tranh.

- Đợt 2 và 3: địch tập trung lực lượng để phản công. Ta gặp nhiều khó khăn, tổn thất, mục tiêu đề ra không đạt được đầy đủ.

d. Ý nghĩa

- Tuy nhiều tổn thất, nhưng tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ.

- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.

- Buộc Mĩ tuyên bố "phi Mĩ hoá" chiến tranh xâm lược Việt Nam (thừa nhận thất bại của "Chiến tranh cục bộ").

- Chấm dứt "Chiến tranh phá hoại" miền Bắc và chấp nhận đàm phán với ta ở hội nghị Paris.

II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống "Chiến tranh phá hoại" lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965 – 1968)

1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

- 8/1964 sau khi dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ", Mĩ cho máy bay ném bom một số nơi ở miền Bắc.

- 2/1965 Mĩ cho máy bay ném bom bắn phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ, chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

- Âm mưu:

+ Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH miền Bắc.

+ Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.

+ Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân hai miền.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống "Chiến tranh phá hoại", vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

- Miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập được nhiều thành tích to lớn.

- Quân sự:

+ Sau 4 năm -4 miền Bắc đã bắn rơi 3243 máy bay, bắt sống hàng nghìn giặc lái, bắn chìm 143 tàu chiến.

+ Thắng lợi đạt được đã buộc đế quốc Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc 0.00050813008130081.

- Sản xuất:

+ Mặc dù chiến tranh ác liệt, kinh tế miền Bắc vẫn giữ vững và phát triển. Nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha.

+ Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.

+ Giao thông vận tải đảm bảo thường xuyên thông suốt.

- Nghĩa vụ hậu phương:

+ Thông qua 2 tuyến đường *** trên bộ và trên biển, trong 4 năm -3, miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men.

+ Chi viện sức người tăng 10 lần so với trước, góp phần quyết định cùng nhân dân miền Nam đánh bại "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ.

III. Chiến đấu chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh" của Mĩ (1969 – 1973)

1. Chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoà chiến tranh" của Mĩ

- Sau thất bại "Chiến tranh cục bộ", 1969 Mĩ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hoá chiến tranh".

- Nội dung:

+ "Việt Nam hoá chiến tranh được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hoả lực và không quân Mĩ và do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn.

+ Giảm xương máu người Mĩ trên chiến trường. Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu "dùng người Việt đánh người Việt".

+ Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong việc mở rộng chiến tranh ở Campuchia và Lào, thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

+ Dùng thủ đoạn ngoại giao thoả hiệp Trung Quốc, hoà hoãn với Liên Xô để hạn chế các nước này giúp đỡ ta.

2. Chiến đấu chống chiến lực "Việt Nam hoá chiến tranh" và "Đông Dương hoà chiến tranh"

- ¬6/6/1969 Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam thành lập được 23 nước công nhận.

- 4/1970 Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương đã tăng cường tình đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.

- 4 – 6/1970 quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.

- 2 – 3/1971 quân đội Việt Nam phối hợp với nhân dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn – 719" của 4,5 vạn quân Mĩ - nguỵ.

- Các thành thị, phong trào đầu tranh chính trị các tầng lớp nhân dân diễn ra sôi nổi.

- Nông thôn phong trào phá ấp chiến lược, chống bình định đã góp phần mở rộng vùng giải phóng.

3. Cuộc tiến công chiến lược 1972

- 30/3/1972 quân ta mở tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị rồi phát triển rộng khắp miền Nam.

- Kết quả:

+ Quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch: Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

+ Loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân Sài Gòn, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân.

- Ý nghĩa: giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc Mĩ tuyên bố "Mĩ hoá" trở lại chiến tranh xâm lược.

IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội, chiến đấu chống "Chiến tranh phá hoại" lần thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ hậu phương (1969 – 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội

- Sau khi Mĩ chấm dứt ném bom 0.0055894308943089, miền Bắc khẩn trương tiến hành khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, xã hội.

- Kết quả:

+ Nông nghiệp: nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn thóc/ha, có nơi đạt 6-7 tấn/ha. Sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

+ Công nghiệp: nhiều cơ sở công nghiệp Trung ương - địa phương được khôi phục. Sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

+ Giao thông vận tải: được khẩn trương khôi phục.

+ Văn hoá, giáo dục, y tế: được phục hồi và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định.

- Ý nghĩa: thành tựu đạt được tạo điều kiện tăng cường, củng cố quốc phòng, sẵn sàng chiến đấu chống "Chiến tranh phá hoại" lần thứ 2 của Mĩ.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống "Chiến tranh phá hoại", vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương

- 4/1972 Tổng thống Ních-xơn tuyên bố cuộc "Chiến tranh phá hoại" bằng không quân và hải quân lần thứ hai đối với miền Bắc, với tính chất ác liệt hơn nhiều so với lần thứ nhất

- Quân dân miền Bắc vừa chiến đấu, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương, lập nhiều thành tích xuất sắc:

+ Dù chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất, xây dựng vẫn không bị ngừng trệ, giao thông đảm bảo thông suốt.

+ 18/12 đến 29/12/1972 Mĩ tổ chức cuộc tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố khác với cường độ 24/24 giờ, ném xuống 10 vạn tấn bom đạn.

+ Quân dân miền Bắc đã đập tan hoàn toàn cuộc tập kích bằng không quân của Mĩ, làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không", bắn rơi 81 máy bay (34 chiếc B52, 5 chiếc F111).

+ 1/1973 buộc Mĩ ngừng các hoạt động chống phá miền Bắc.

+ 27/1/1973 Mĩ ký hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

+ Miền Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện ngày càng nhiều cho tiền tuyến miền Nam, cả chiến trường Lào và Campuchia.

V. Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam

1. Hoàn cảnh lịch sử

- Sau thất bại liên tiếp ở miền Nam, nhất là sau đòn bất ngờ cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 của ta, Mĩ phải chấp nhận đàm phán với ta ở Paris.

- 5/1968 Hội nghị Paris bắt đầu bằng cuộc đàm phán 2 bên.

- 1/1969 đàm phán 4 bên.

- Do thái độ ngoan cố của Mĩ, nên cuộc đấu tranh trên bàn thương lượng Paris diễn ra gay gắt, nhiều lúc thương lượng phải gián đoạn.

- Sau thất bại nặng nề ở hai miền Nam - Bắc Việt Nam, đặc biệt là thất bại trong trận tập kích chiến lược bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm 1972, buộc Mĩ phải ký hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh Việt Nam.

2. Nội dung

- Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.

- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Mĩ cam kết chấm dứt hoạt động chống miền Bắc.

- Hoa Kỳ rút quân về nước, phá căn cứ quân sự, không can thiệp vào nội bộ miền Nam.

- Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị, thông qua tổng tuyển cử tự do.

- Các bên công nhận miền Nam có 2 chính quyền, 2 quân đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.

- Hai bên giao trả tù binh và dân thường bị bắt.

- Hoa Kỳ cam kết góp phần hàn gắn vết thương chiến tranh Việt Nam, quan hệ bình thường với Việt Nam.

3. Ý nghĩa

- ¬Hiệp định Paris là thắng lợi của sự kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.

- Là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân 2 miền.

- Mở ra bước ngoặt mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, buộc Mĩ phải rút quân khỏi Việt Nam.

- Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên đánh cho "nguỵ nhào", giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.



Tags:

Bài 22: /> /> NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU /> /> CHỐNG ĐẾ QUỐC XÂM LƯỢC. /> /> NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT

Bài 22:

NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU

CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC.

NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT

Chia sẻ:
Cùng Chuyên Mục :
tại sao chỉ trong năm 1917 ở nga xảy ra tới 2 cuộc cách mạng?
Sự di truyền các gen trội lặn trên nhiễm sắc thể thường
Cấu trúc không gian của quần thể
Bài 22: NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẦU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT
Bài 20: CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 – 1954)
Bài 26: ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 – 2000)
Bài 25: VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976 – 1986)
Bài 24: VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC NĂM 1975
Bài 23: KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973 – 1975)
Bài 21: XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
Trang chủ
Copyright THPT Cộng Hòa - Huấn Bùi Thanh Blog

Blog học tập THPT Cộng Hòa

Hiện đang Có : 1 Bạn đang đọc trang này
Hôm Nay : 17
Tuần Này :22
Tháng Này :224